Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.

Quy định chính thức về độ tuổi nhập ngũ

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam, độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Điều này có nghĩa là:

Mặc dù quy định chính thức là vậy, nhưng có một trường hợp ngoại lệ quan trọng mà bạn cần biết:

Đang đi làm có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?

Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định cũng tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) như sau:

Như vậy, người đang đi làm sẽ được tạm hoãn nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp được nêu trên.

Tuy nhiên khi không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ nếu công dân đang còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

Lý do giới hạn độ tuổi nhập ngũ

Quy định về độ tuổi nhập ngũ là một phần quan trọng trong chính sách quân sự của mỗi quốc gia, nhằm đảm bảo hiệu quả và sự hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Việc đặt ra giới hạn độ tuổi cụ thể không phải là một quy định ngẫu nhiên mà có những lý do rõ ràng và có tính chất chiến lược. Dưới đây là phân tích chi tiết về các lý do chính tại sao có giới hạn độ tuổi nhập ngũ:

Nếu đã 26 tuổi nhưng muốn nhập ngũ thì có được không?

Trả lời: Thông thường, nếu bạn đã 26 tuổi, bạn sẽ không còn thuộc diện bắt buộc phải nhập ngũ theo quy định. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể tìm hiểu về các hình thức phục vụ khác như tình nguyện nhập ngũ hoặc tham gia vào các tổ chức xã hội liên quan đến quốc phòng và an ninh.

Không có bằng THPT có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Chào bạn, theo khoản 4 điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn trình độ văn hóa khi tuyển quân như sau:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên”.

Như vậy, nếu không tốt nghiệp THPT mà có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên thì đã có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Chưa kể các xã vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn còn được tuyển công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học.

Do đó, có thể thấy, việc không tốt nghiệp THPT không làm ảnh hưởng tới quyền lợi cũng như trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự của công dân.

Cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự

Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. HieuLuat vừa thông tin về việc không có bằng THPT có phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Và khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:

Như vậy, khi đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Do đó, “đang đi làm” vẫn sẽ phải thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự nếu có lệnh gọi nhập ngũ trừ trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.

Tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Ai phải tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Căn cứ khoản 2, điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành.

Hiện nay theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, bạn đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và nếu như bạn không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật thì bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Năm 2024 bắt đầu gọi công dân nhập ngũ khi nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định lịch đi nghĩa vụ quân sự hằng năm như sau:

Như vậy, lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra vào tháng 2/2024 hoặc 3/2024.

Bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.

Đi XKLĐ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”