Chủ đề karaoke vậy yêu đơn phương là gì: Bài viết này sẽ đưa bạn đến với một hành trình thú vị, nơi karaoke không chỉ là một hình thức giải trí mà còn là cầu nối giúp chúng ta hiểu rõ hơn về yêu đơn phương. Cùng khám phá ý nghĩa sâu sắc của tình cảm này qua những bài hát và cách thể hiện độc đáo trong không gian karaoke nhé!

Cảm Xúc và Tâm Trạng Khi Yêu Đơn Phương

Yêu đơn phương có thể mang đến nhiều cảm xúc phức tạp, từ hạnh phúc khi nghĩ về người mình thích đến nỗi buồn khi nhận ra tình cảm không được đáp lại. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để tự nhìn nhận và phát triển bản thân.

Kết Nối Tình Cảm Qua Âm Nhạc

Thông qua việc hát karaoke, chúng ta có thể tạo ra những kỷ niệm đẹp và kết nối với người khác. Điều này không chỉ giúp chúng ta bày tỏ cảm xúc mà còn mang lại niềm vui và sự gần gũi.

Hành Trình Tìm Kiếm Tình Yêu

Cả karaoke và yêu đơn phương đều là những hành trình tìm kiếm sự kết nối và yêu thương. Hãy để âm nhạc dẫn dắt bạn trong hành trình này, và đừng ngần ngại thể hiện những gì bạn cảm nhận.

Cuối cùng, hãy nhớ rằng tình yêu, dù là đơn phương hay không, luôn xứng đáng được trân trọng và khám phá. Âm nhạc sẽ luôn là người bạn đồng hành tuyệt vời trong mọi cảm xúc mà chúng ta trải qua.

Đã thêm vào giỏ hàng thành công

GIỐNG SẮN VIỆT NAM PHÁT TRIỂN QUA 50 NĂM (1975-2024)Vietnamese cassava varieties progression across 50 yearsHoàng Long1, Nguyễn Thị Trúc Mai2, Nguyễn Nữ Quỳnh Đoan3,Hoàng Kim4  , Clair Hershey5 & Reinhardt Howeler5

Giống sắn Việt Nam là yếu tố cơ bản, then chốt trong chương trình phát triển sắn bền vững. Bài viết này nhằm mục đích tóm tắt những tiến bộ đã đạt được trong gần 5 thập kỷ trong việc nhân giống và nâng cao giống sắn Việt Nam. Từ đó vạch ra cơ cấu giống sắn phù hợp cho từng thời kỳ và vùng sinh thái. Việc lựa chọn các giống sắn có năng suất tinh bột và khả năng kháng bệnh cao cùng với việc xây dựng mô hình canh tác sắn phù hợp, hiệu quả điển hình là 10T cho các giống sắn Việt Nam KM568, KM539, KM537, KM569, KM94 là nền tảng cho sự bền vững, phát triển sắn qua các năm. Hiện tại, chúng tôi vận động nông dân trồng các giống sắn có triển vọng như KM568 và KM539 (phiên bản nâng cao của giống sắn CIAT C39, được tạo qua nhiều chu kỳ nhân giống từ năm 2004 trở đi), KM537, KM569 và HN1 (ban đầu được gọi là TMEB419), bên cạnh các giống sắn phổ biến: KM440, KM419, KM94, KM7, STB1, KM414, KM98-7, KM140, KM98-5, KM98-1. Chúng tôi đã tiến hành các thử nghiệm về tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (DUS) và giá trị trồng trọt và sử dụng (VCU), giới thiệu các giống sắn nổi bật trong canh tác quy mô lớn, từ đó cung cấp bằng chứng thuyết phục cho việc bảo tồn thận trọng và phát triển bền vững cây sắn. Quá trình phát triển sắn Việt Nam (1975 đến nay) trải qua 6 giai đoạn, với 5 đợt chuyển đổi cơ cấu giống sắn phù hợp với định hướng mục tiêu, điều kiện canh tác và nhu cầu thị trường, đỉnh cao là 16 giống sắn phổ biến và 4 giống sắn có triển vọng KM568, KM539, KM537, và KM569.

Từ khóa: giống sắn, DUS và VCU, tiến bộ, Việt Nam

Sắn Phú Yên KM537 KM568 (hình 2);

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẮNSán Việt Nam ngày nay. Giống sắn Việt Nam phát triển qua 50 năm. Vietnamese cassava today Vietnamese cassava varieties progression across 50 years; see moresee more https://vietnamscience.vjst.vn/index.php/vjste/article/view/1186 & https://vietnamscience.vjst.vn/index.php/vjste/article/view/1186/441 & https://cnm365.wordpress.com/category/chao-ngay-moi-19-thang-3/

Vietnamese cassava varieties constitute the fundamental and pivotal element in the sustainable development programme for cassava. This article aims to encapsulate the advancements made over nearly five decades in breeding and enhancing Vietnamese cassava varieties. It delineates the suitable cassava variety structures for each period and ecological region. The selection of cassava varieties exhibiting high starch yield and disease resistance, coupled with the establishment of a suitable and efficient cassava cultivation model, exemplified by 10T for Vietnamese cassava varieties KM568, KM539, KM537, KM569, and KM94, stands as a cornerstone for sustaining cassava development over the years. Presently, we advocate for farmers to cultivate promising cassava varieties such as KM568 or KM539 (an enhanced version of the International Center for Tropical Agriculture (CIAT) cassava variety C39, refined through multiple breeding cycles from 2004 onwards), KM537, KM569, or HN1 (originally known as TMEB419), alongside popular cassava varieties: KM440, KM419, KM94, KM7, STB1, KM414, KM98-7, KM140, KM98-5, KM98-1. We have conducted Distinctness, Uniformity, and Stability (DUS) and Value for Cultivation and Use (VCU) tests, showcasing outstanding cassava varieties in large-scale farming, thereby providing compelling evidence for the prudent conservation and sustainable development of cassava. Vietnamese cassava progression (1975 to date) has traversed six stages, with five waves of restructuring cassava varieties, aligning with target orientations, farming conditions, and market demands, culminating in 16 popular cassava varieties and four promising cassava varieties KM568, KM539, KM537, and KM569.

Cassava varieties, Distinctness, Uniformity, and Stability (DUS) and Value for Cultivation and Use (VCU), progression, Vietnam

Faculty of Agronomy, Nong Lam University – Ho Chi Minh City, Quarter 6, Linh Trung Ward, Thu Duc City, Ho Chi Minh City, Vietnam

Department of Agriculture and Rural Development of Phu Yen Province, 64 Le Duan Street, Tuy Hoa City, Phu Yen Province, Vietnam

Faculty of Economics, Phu Yen University, 18 Tran Phu Street, Ward 7, Tuy Hoa City, Phu Yen Province, Vietnam

Faculty of Agronomy, Nong Lam University – Ho Chi Minh City, Quarter 6, Linh Trung Ward, Thu Duc City, Ho Chi Minh City, Vietnam

Vietnam National Cassava Program (VNCP), 121 Nguyen Binh Khiem Street, Dakao Ward, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam

International Center for Tropical Agriculture (CIAT), Kilometro 17, Straight Cali – Palmira, Apartado Aéreo 6713, Cali, Colombia

International Center for Tropical Agriculture (CIAT), Kilometro 17, Straight Cali – Palmira, Apartado Aéreo 6713, Cali, Colombia

Received 22 October 2023; revised 20 November 2023; accepted 15 February 2024

Long Hoang, Mai T.T. Nguyen, Doan. N.Q. Nguyen, Kim Hoang, Clair Hershey, & Reinhardt Howeler. (2024). Vietnamese cassava varieties progression across 50 years. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, 66(1), 59-76. https://doi.org/10.31276/VJSTE.66(1).59-76

Vietnamese cassava varieties progression across 50 yearsGiống sắn Việt Nam phát triển qua 50 nămSẮN VIỆT NAM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGVietnamese cassava varieties progression across 50 years. Greeting from Hoang Kim Vietnam to Reinhardt Howeler and my teachers and friends. Best wish to you and your family on New Days; Good friends are hard to find, harder to leave, and impossible to forget, see moresee more https://vietnamscience.vjst.vn/index.php/vjste/article/view/1186 & https://vietnamscience.vjst.vn/index.php/vjste/article/view/1186/441 and https://hoangkimlong.wordpress.com/category/vietnamese-cassava-today — with Hoang Long, Nguyen Thi Truc Mai, Nguyen Nu Quynh Doan, Clair Hershey, and Reinhardt Howeler.Welcome to read ….

Nguyễn, M. T. T., Hoàng, L., Nguyễn, Đoan N. Q., & Hoàng, K. (2024). Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm các giống sắn triển vọng KM568, KM539, KM537 tại tỉnh Phú Yên. Tạp Chí Nông nghiệp Và Phát triển 23 (1), 1-13.

Nghiên cứu chọn tạo giống sắn năng suất tinh bột cao, kháng được sâu bệnh chính, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Phú Yên là quan trọng và cấp bách. Mục tiêu nhằm chọn tạo được giống sắn có năng suất tinh bột cao (vượt hơn đối chứng KM419 và KM94 tối thiểu 10%), kháng được sâu bệnh chính, điểm bệnh cấp 1 – 2 đối với bệnh khảm lá (CMD) và bệnh chồi rồng (CWBD). Phương pháp nghiên cứu thực hiện theo chuẩn của Chương trình sắn Việt Nam và Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới quốc tế (CIAT) về quy trình công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai. Kết quả đã tuyển chọn được ba giống sắn triển vọng KM568, KM539 và KM537. Giống sắn KM568 con lai của KM440 x (KM419 x KM539), có năng suất củ tươi 54 tấn/ha với hàm lượng tinh bột 28,4% lúc 10 tháng sau trồng. Giống sắn KM539 là C39* chọn lọc của C39 nhập nội từ CIAT và có năng suất củ tươi 45,9 tấn/ha với hàm lượng tinh bột 27,9%. Giống sắn KM537 là con lai của (KM419 x KM539) x KM440, có năng suất củ tươi 51,3 tấn/ha với hàm lượng tinh bột 28,5%. Cả 3 giống này đều kháng bệnh CMD cấp 1,5 và kháng bệnh CWBD cấp 1. KM568, KM539 và KM537 lần lượt có 8 – 14 củ/bụi, 7 – 12 củ/bụi và 7 – 12 củ/bụi. Tất cả các giống này đều đạt kiểu hình cây lý tưởng, thịt củ trắng, cây thẳng, tán gọn, lóng ngắn và ít phân cành. Ngoài ra, chiều cao cây của KM568, KM539 và KM537 lần lượt là 2,3 – 2,7 m, 2,7 – 3,0 m và 2,5 – 2,9 m.

Từ khóa: DUS và VCU, Giống sắn, KM568, KM539, KM537

FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations). (2022). FAOSTAT. Rome, Italy: FAO.

Hoang, K. (2003). Technology of cassava breeding. In Ngo, D. T., & Le, Q. H. (Eds.). Varietal technology of plant, animal and forestry (Vol. 2, 95-108). Ha Noi, Vietnam: Agricultural Publishing House.

Hoang, K., Nguyen, B. V., Hoang, L., Nguyen, H. T., Ceballos, H., & Howeler, R. H. (2010). Current situation of cassava in Vietnam. In Howeler, R. H. (Ed.), Proceedings of The 8th Regional Workshop on A New Future for Cassava in Asia: Its Use as Food, Feed, and Fuel to Benefit The Poor (100-112). Vientiane, Lao PDR: International Center for Tropical Agriculture (CIAT) and the National Agriculture and Forestry Research Institute (NAFRI). Retrieved February 15, 2022, from http://ciat-library.ciat.cgiar.org/Articulos_Ciat/biblioteca/A_new_future_for_Cassava_in_Asia_Its_use_a_food_freed_and_fuel_to_benefit_the_poor-compressed.pdf.

Hoang, K., Nguyen, M. T. T., Nguyen, M. B., & Howeler, R. H. (2011). Cassava conservation and sustainable development in Vietnam. In Howeler, R. H. (Ed.), Proceedings of The 9th Regional Workshop on Sustainable Cassava Production in Asia for Multiple Uses and for Multiple Markets (35-56). Guangxi, China: International Center for Tropical Agriculture (CIAT) and the Chinese Cassava Agrotechnology Research System (CCARS). Retrieved April 20, 2022, from http://ciatlibrary.ciat.cgiar.org/Articulos_Ciat/biblioteca/Sustainable_cassava_production_in_Asia_for_multiple_uses_and_for_multiple_markets.pdf

Hoang, L., Nguyen, M. T. T., Nguyen, M. B., Hoang, K., Ishitani, M., & Howeler, R. H. (2014). Cassava in Vietnam: production and research; an overview. In Howeler, R. H. (Ed.), Proceedings of Asia Cassava Research Workshop (15). Ha Noi, Vietnam: ILCMB- CIAT-VAAS/AGI.

Howeler, R. H. (2011). Proceedings of the 9th regional workshop on sustainable cassava production in Asia for multiple uses and for multiple markets. Retrieved April 20, 2022, from http://ciatlibrary.ciat.cgiar.org/Articulos_Ciat/biblioteca/Sustainable_cassava_production_in_Asia_for_multiple_uses_and_for_multiple_markets.pdf

Howeler, R. H., & Aye, T. M. (2014). Sustainable management of cassava in Asia – From research to practice. Ha Noi, Vietnam: News Publishing House.

MARD (Ministry of Agriculture and Rural Development). (2022). Report on production situation and directing the prevention of harmful organisms on cassava. Gia Lai, Vietnam: MARD and People’s Committee of Gia Lai Province.

Nguyen, M. B. (2018). Research on cultural techniques to scatter harvest season for cassava in Dak Lak province (Unpublished doctoral dissertation). Tay Nguyen University, Dak Lak, Vietnam.

Nguyen, M. T. T. (2017). Study on the selection of high yielding cassava varieties and intensive cultivation techniques in Phu Yen province (Unpublished doctoral dissertation). University of Agriculture and Forestry, Hue University, Hue, Vietnam.

Nguyen, M. T. T., Hoang, L., Nguyen, D. N. Q., & Hoang, K. (2021). Phu Yen cassava solutions for sustainable development. Phu Yen, Vietnam: Phu Yen Provincial People’s Committee.

Nguyen, V. A., Le, T. N., Nguyen, H., Do, T. T., Nguyen, H. T., Pham, H. T. T., Nguyen, H. T., Seki, M., & Le, H. H. (2021). Characterization of some popular cassava varieties in Vietnam. Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology 3(124), 1-17.

Tran, Q. N., Hoang, K., Vo, T. V., & Kawano, K. (1995). Selection results of the new cassava varieties KM60, KM94, KM95 and SM937-26. In Proceedings of Vietnam Agricultural Research Workshop. Lam Dong, Vietnam: Ministry of Agriculture and Rural Development.

VNA (Vietnam National Assembly). (2018). Law No. 31/2018/QH14 dated on November 19, 2018. Law on crop production. Retrieved May 24, 2022, from https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Luat-Trong-trot-2018-336355.aspx.

VNFU (Central Vietnam Farmer’s Union). (2021). New rural magazine – Farmer’s scientist links take off together. Ho Chi Minh City, Vietnam: Youth Publishing House.

Bảo Tồn Và Phát Triển Sắn NHỮNG ẢNH SẮN TUYỆT VỚI !!!. (Hình 1, Hình 2, Hình 3, Hình 4, Hình 5, … ) Phú Yên, Đăk Lăk, Tây Ninh, Đồng Nai, Gia Lai ngày nay CHỌN GIỐNG SẮN KHÁNG CMD việc chinh là chọn dòng ưu tú NĂNG SUẤT BỘT CAO KHÁNG BỆNH. Sự bỏ phiếu của người dân và nhà máy cho giống tốt là quy mô ứng dụng và hiệu quả kinh tế, SỰ THẬT TỐT HƠN NGÀN LỜI NÓI. Ai thắng ai thì theo. Người ngoan thì cố gắng chọn dòng, nói chuẩn và kịp thời khi cần. “Mục đích sau cùng của dạy và học là thấu suốt bản chất sự vật, có lời giải đúng và làm được việc.”

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. Số: 1115/QĐ-BNN-TT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2024 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050″ BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 ngày 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chính sau đây:I. QUAN ĐIỂM

3. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm

5 Về đầu tư tăng cường năng lựcThực hiện các giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất ngành hàng sắn theo hướng xã hội hóa. Các hộ gia đình đầu tư trang thiết bị, ứng dụng cơ giới hoá trong quá trình canh tác, vận chuyển sắn; doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn,… Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất sắn theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ; hạ tầng vùng sản xuất sắn tập trung: giao thông, thủy lợi, điện,…; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn,…

6 Về hợp tác quốc tếTăng cường hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế (CIAT, IITA…) với các nội dung chính: Trao đổi nguồn gen cây sắn; nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội các giống sắn mới, đặc biệt các giống có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại như khảm lá sắn, rệp hồng…; xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững; chuyển giao công nghệ, mua thiết bị sản xuất, chế biến sắn; xúc tiến thương mại, tháo gỡ rào cản thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ sắn,…Điều 2. Tổ chức thực hiện

1 Đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôna) Cục Trồng trọtChủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn địa phương triển khaithực hiện Đề án; đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phát triển ngành hàng sắn;điều chỉnh, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sản xuất vàchế biến sắn. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổng hợp, thammưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiệnĐề án,…b) Cục Bảo vệ thực vậtChủ trì, phối hợp, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại trên cây sắn; triển khai thực hiện chương trình Quản lý sức khoẻ cây trồng tổng hợp; chỉ đạo, thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật đối với giống sắn nhập nội và kiểm dịch thực vật nội địa; thực hiện các biện pháp mở cửa thị trường xuất khẩu sản phẩm sắn. Phối hợp với Cục Trồng trọt hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án,…c) Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trườngChủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phát triển chế biến các sản phẩm từ sắn; điều chỉnh, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế biến sắn; phát triển thị trường tiêu thụ sắn; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở chế biến sắn,… Phối hợp với Cục Trồng trọt hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án,…d) Các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị có liên quanCăn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Cục Trồng trọt và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án: Tuyên truyền nội dung Đề án; xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật; các hoạt động thanh tra, kiểm tra; đề xuất các nhiệm vụ, dự án cụ thể thực hiện Đề án,… 2 Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ươngChỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn: xây dựng kế hoạch thực hiện; đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sắn và sản phẩm sắn tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Đề án, khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT, …3 Hiệp hội sắn, các Hiệp hội liên quan và doanh nghiệpPhối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền nội dung Đề án; đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Đề án; phối hợp với địa phương xây dựng vùng nguyên liệu, hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện Đề án (nếu có); cung cấp thông tin về thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sắn và các sản phẩm từ sắn; chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững,…Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng các Cục: Trồng trọt; Bảo vệ thực vật; Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch; Tài chính; Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Hợp tác Quốc tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.KT BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGHoàng Trung (đã ký)

Nguồn: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Quyết định 1115 /QĐ_BNN-TT, Hà Nội ngày 17 tháng 4 năm 2024

CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM#cltvn #Vietcassava tích hợp thông tin Phú Yên Online I Kết quả bước đầu trong chọn tạo giống sắn kháng bệnh xem tiếp tin và ảnh tại https://baophuyen.vn/79/310545/ket-qua-buoc-dau-trong-chon-tao-giong-san-moi-khang-benh.html

Đề tài khoa học, công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu chọn tạo giống sắn năng suất tinh bột cao, kháng được sâu bệnh hại chính, phù hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Phú Yên” đang nhận được sự quan tâm của ngành Nông nghiệp, hộ dân trồng sắn và mở ra nhiều triển vọng cho cây sắn Phú Yên.

Đài Truyền Hình Phú Yên Khoa học và Cuộc sống tháng 11/2023 “Nghiên cứu chọn tạo giống sắn năng suất tinh bột cao, kháng được sâu bệnh hại chính, phù hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Phú Yên” https://youtu.be/gZZk9OL_4fg

#Vietcassava Phu Yen 18 11 2023KM568 năng suất tinh bột cao kháng cao CMD CWBD cây và củ kiểu hình lý tưởng

KM569 ăn ngon ruột vàng kháng khá CMD CWBD với KM568 năng suất tinh bột cao kháng cao CMD CWBD củ và cây chuẩn được lão Nông chấp nhận tuyển chọn

KM539 năng suất bột cao kháng cao CMD CWBD tuyển chọn dạng cây thấp ít phân nhánh

Giống sắn HN1 năng suất tinh bột cao, kháng cao CMD CWBD nhưng nhược điểm cao cây dễ đổ ngã VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP

Báo cáo tham luận Công tác nghiên cứu giống sắn kháng bệnh khảm lá của Viện Di truyền tại hội nghị phát triển bền vững sắn Tây Ninh, tháng 6/2024 (tài liệu hội thảo)

Nghiên cứu phát triển các giống sắn mới kháng bệnh khảm lá và định hướng trong thời gian tới.

Cây sắn là cây công nghiệp mang lại năng suất và lợi nhuận cao cho người trồng và đóng góp lớn cho nền kinh tế. Sắn được sử dụng làm thức ăn gia súc, chế biến tinh bột, nhiên liệu sinh học và làm lương thực. Ở Việt Nam sắn chủ yếu dùng trong ngành chế biến tinh bột, sắn thái lát khô để làm thức ăn gia súc và một phần làm cồn sinh học. 70% tổng sản lượng sắn chế biến của Việt Nam dùng để xuất khẩu và 30% dùng cho các ngành công nghiệp chế biến trong nước bao gồm thức ăn chăn nuôi, sản xuất cồn, rượu, bột ngọt, mì ăn liền, đường lỏng, tinh bột biến tính và bánh kẹo.

Tính đến năm 2020, Việt Nam luôn nằm trong 10 quốc gia sản xuất sắn hàng đầu trên thế giới và cũng là nước xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đứng thứ ba trên thế giới về lượng, sau Thái Lan và Campuchia và đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu, chỉ sau Thái Lan (FAOSTAT). Sắn là một trong 13 sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sắn trong 10 năm trở lại đây dao động khoảng 1 tỉ USD. Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu sắn trong năm 2021 đạt gần 2,9 triệu tấn, trị giá gần 1,2 tỉ USD, tăng 2,4% về lượng và 16,5% về trị giá so với năm 2020 (Tổng cục hải quan, 2021).

Việt Nam có khoảng 120 nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô công nghiệp được đặt tại 27 tỉnh thành trên cả nước. Tổng công suất thiết kế là 11,3 triệu tấn củ tươi/năm. Tổng công suất thực tế là 8,62 triệu tấn/năm. Ngoài ra còn có 4 nhà máy chế biến cồn sinh học E100 trong đó có hai nhà máy đang hoạt động với công suất 200.000m3/nhà máy với nhu cầu sắn lát khô là 500.000 tấn/năm.

Tổng diện tích sắn cả nước hàng năm dao động trong khoảng từ 500.000 ha đến 600.000 ha, với tổng sản lượng khoảng 10 triệu tấn củ tươi/năm. Tổng diện tích trong năm 2021 là 528.000 ha, tập trung chủ yếu tại năm vùng cụ thể:

Năng suất sắn trung bình của cả nước là 20,3 tấn/ha. Vùng trung du miền núi phía Bắc có năng suất thấp nhất, chỉ 12,8 tấn/ha. Vùng Đông Nam Bộ có năng suất cao nhất, đạt 29,9 tấn/ha. Vùng Đông Nam Bộ cũng là vùng tập trung nhiều nhà máy sản xuất tinh bột sắn nhất cả nước. Riêng tỉnh Tây Ninh đã có khoảng 68 nhà máy chế biến tinh bột sắn. Tỉnh Tây Ninh cũng là tỉnh có năng suất sắn cao nhất cả nước đạt 33 tấn/ha, sản lượng ước tính hàng năm khoảng 2 triệu tấn chiếm 20% tổng sản lượng sắn củ tươi của Việt Nam, tuy nhiên sản lượng sắn của Tây Ninh không đủ để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến tại tỉnh. Hàng năm Tây Ninh phải nhập nguyên liệu từ các vùng khác chuyển đến và nhập khẩu từ 2 đến 3 triệu tấn sắn củ tươi từ Campuchia (Báo cáo của cục trồng trọt, 2022)

Từ năm 2017 tình hình dịch bệnh trở nên đáng chú ý khi bệnh khảm lá do virus Srilanka xuất hiện ở Tây Ninh. Bệnh lây lan rất nhanh, vào tháng 6/2017 chỉ có 102 ha bị nhiễm bệnh đến năm 2021 bệnh đã có ở 24 tỉnh thành trên cả nước với tổng diện tích nhiễm hơn 120.000ha. Đối với Tây Ninh, tỉ lệ nhiễm bệnh trên diện tích trồng sắn của tỉnh luôn duy trì ở mức 90% (Báo cáo của cục bảo vệ thực vật, 2022)

Theo báo cáo của Hiệp hội sắn Việt Nam tại hội thảo “Thực trạng và giải pháp phòng chống bệnh khảm lá sắn ở Việt Nam” vào tháng 7 năm 2022, diện tích sắn bị nhiễm bệnh năm 2021 là 120.686 ha; làm sụt giảm khoảng 15% sản lượng củ sắn tươi, tương đương khoảng 1,5 triệu tấn, khoảng 2.500 tỷ đồng.

Bệnh khảm lá lây lan nhanh do bọ phấn trắng và do sử dụng hom nhiễm bệnh cho vụ trồng tiếp theo. Hơn 300 giống hiện có của Việt Nam không có giống nào có khả năng bệnh khảm lá hoàn toàn.

Trước tình hình bệnh khảm lá sắn tiếp tục lây lan và gây hại đến ngành trồng sắn, cần thiết phải có các phương án nhập nội, tuyển chọn, chọn tạo các giống sắn kháng bệnh nhằm thay thế cơ cấu giống đáp ứng được nhu cầu canh tác và sản xuất.

2. Một số kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống sắn kháng bệnh khảm lá:

Năm 2018 các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam như viện Di truyền Nông nghiệp, trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc và các tổ chức quốc tế đã quyết định nhập nội các dòng giống sắn có gen kháng bệnh khảm lá từ Colombia và Châu Phi, nhờ đó hiện nay đã có 6 giống sắn kháng bệnh khảm lá (HN1, HN3, HN5, HN36, HN80 và HN97) được công nhận lưu hành tại Miền Đông Nam Bộ. Những giống sắn này được công nhận dựa trên kết quả đánh giá tính thích ứng của một bộ gồm 107 dòng sắn do CIAT và Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (IITA) tại Nigeria cấp. Đây là 6 giống có gen kháng bệnh khảm lá đầu tiên tại Việt Nam và là kết quả hợp tác quốc tế giữa CIAT, AGI, HLARC và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh trong khuôn khổ dự án “Phát triển các giải pháp bền vững giải quyết bệnh hại cây sắn tại khu vực đất liền Đông Nam Á” do Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR) tài trợ. Những giống này hiện đã có mặt ở nhiều tỉnh thành bao gồm Đồng Nai, Tây Ninh, Phú Yên, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La và đang được nhân rộng, đặc biệt là giống HN1.

Thông qua đề tài: “Tuyển chọn, nhân nhanh một số giống sắn mới kháng bệnh khảm lá, năng suất cao phục vụ canh tác sắn bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi”, Hai giống sắn HN3 và HN5 đã được tự công bố lưu hành tại Quảng Ngãi. Ngoài ra các giống này cũng đã được công nhận ở Phú Yên và khu vực Tây Nguyên.

Không chỉ dừng lại ở mức độ tuyển chọn giống sắn kháng bệnh khảm lá từ nguồn giống nhập nội, từ năm 2023, Quỹ Thiện Tâm đã tài trợ cho viện Di truyền Nông nghiệp thực hiện dự án: “Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong phát triển giống sắn kháng bệnh khảm lá có kiểu hình thân thẳng, hàm lượng tinh bột ổn định, năng suất cao” với mục tiêu lai tạo ra các giống sắn vừa kháng bệnh khảm lá, vừa có kiểu hình thân thẳng và năng suất tinh bột cao để phục vụ sản xuất đồng thời phát triển ra bộ chỉ thị phân tử liên quan đến tính kháng khảm, kiểu hình thân thẳng và năng suất tinh bột phục vụ cho các nghiên cứu phát triển giống sau này.

3. Kế hoạch trong thời gian tới.

a. Phát triển và nhân rộng diện tích canh tác giống sắn kháng bệnh khảm lá.

Đối với các giống sắn kháng bệnh khảm lá đã được công bố lưu hành, cần thiết phải nhân rộng diện tích canh tác tại địa phương. Ngoài ra cần nhanh chóng tiến hành khảo nghiệm để có thể tiến hành công nhận ở các vùng, địa phương khác, từ đó tiến tới thay thế bộ giống nhiễm bệnh bằng các giống mới.

b. Tiếp tục nghiên cứu tuyển chọn và chọn tạo các giống sắn mới.

Các đơn vị nghiên cứu trong nước cần tiếp tục phối hợp với các tổ chức nước ngoài để tiếp tục nhập nội các dòng/giống sắn mới kháng bệnh và có nhiều đặc tính tốt để tiến hành lưu trữ, đánh giá tính thích ứng ở các vùng sinh thái của Việt Nam. Ngoài ra cần tiếp tục nghiên cứu lai tạo để tạo ra được các giống sắn mới để phục vụ sản xuất trong thời gia dài.

c. Nghiên cứu áp dụng nông nghiệp tuần hoàn trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sắn.

Việc canh tác sắn sắn liên tục trong thời gian dài đã và đang gây tổn hại đến sức khỏe đất, cùng với đó là việc chưa tối ưu hóa các quá trình canh tác, phòng trừ sâu hại, vận chuyển và thu mua hom giống dẫn đến việc chưa tối ưu được lợi ích cho người nông dân nói riêng và ngành trồng sắn nói chung. Với việc chính phủ Việt Nam cam kết đưa lượng phát thải Carbon về 0 trong năm 2050, cần thiết phải áp dụng các phương pháp canh tác cũng như quản lý tuần hoàn đối với cây sắn. Older information

Tay Ninh Cassava Workshop 04-06 October 2023 Establishing Sustainable Solution to Cassava Disease in Mainland Southeast Asia. Project Review and Research Symposium, see more Vietnamese cassava today https://hoangkimlong.wordpress.com/category/vietnamese-cassava-today/

BTNO – Sáng 4.10, UBND tỉnh Tây Ninh tổ chức hội nghị tổng kết Dự án thiết lập các giải pháp bền vững xử lý sâu bệnh hại khoai mì (sắn) khu vực Đông Nam Á.(Nguồn: Báo Tây Ninh: https://baotayninh.vn/chon-tao-duoc-6-giong-mi-khang-benh-kham-la-a164224.html) tích hợp thông tin tại Vietnamese cassava today https://hoangkimlong.wordpress.com/category/vietnamese-cassava-today/

Ông Trần Văn Chiến – Phó Chủ tịch UBND tỉnh phát biểu tại hội nghị.

Dự hội nghị có ông Lê Văn Thiệt- Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; ông Trịnh Xuân Hoạt- Phó Viện trưởng Viện Di truyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT); đại diện Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Úc (ACIAR), đơn vị tài trợ dự án; Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), chuyên gia nông nghiệp các nước Campuchia, Lào, Indonesia, Philippines, và một quốc gia châu Phi.

Về phía Tây Ninh có ông Trần Văn Chiến- Phó Chủ tịch UBND tỉnh; ông Nguyễn Đình Xuân – Giám đốc Sở NN&PTNT và nông dân trồng mì trên địa bàn tỉnh.

Phát biểu tại hội nghị, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Trần Văn Chiến cho biết, dự án Thiết lập các giải pháp xử lý bệnh hại trên cây mì tại các nước khu vực Đông Nam Á do ACIAR tài trợ, thực hiện trong giai đoạn 2019 – 2023, có sự tham gia của Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp Hưng Lộc, Viện Di truyền nông nghiệp, Viện Bảo vệ thực vật và Sở NN&PTNT Tây Ninh. Dự án nghiên cứu, khảo nghiệm và đánh giá một số giống mì tiềm năng có khả năng kháng bệnh phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam bộ. Kết quả bước đầu của dự án chọn tạo được 6 giống mì kháng bệnh khảm lá, gồm: HN1, HN3, HN5, HN36, HN80, HN97.

Ông Trần Văn Chiến hy vọng trong thời gian tới, Trung tâm ACIAR và CIAT sẽ tiếp tục hỗ trợ nghiên cứu và phát triển lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp triển khai có hiệu quả trong lĩnh vực nghiên cứu, lai tạo, trồng khảo nghiệm và sản xuất các giống mì mới sạch bệnh cho năng suất, hàm lượng tinh bột cao, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện canh tác tại Tây Ninh.

Ông Jonathan Newby – Giám đốc Chương trình sắn Quốc tế, Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) trao đổi với ông Bùi Công Ngọc-(người được chuyển giao thí điểm nhân giống mì kháng khảm).

Ông Nguyễn Đình Xuân – Giám đốc Sở NN&PTNT Tây Ninh cho biết, diện tích trồng mì hàng năm của tỉnh khoảng 60.000 ha, tập trung tại các huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành và Dương Minh Châu. Năng suất trung bình từ 33 – 35 tấn/ha (cao gấp 1,7 lần năng suất trung bình của cả nước), chiếm 10% diện tích và 20% tổng sản lượng, đóng góp 50% vào tổng thu nhập quốc gia.

Theo ông Xuân, bệnh khảm lá đã ảnh hưởng đáng kể đến năng suất tinh bột mì, từ 30% -70%. Do đó, việc triển khai dự án thiết lập các giải pháp bền vững xử lý sâu bệnh hại mì khu vực Đông Nam Á giúp tìm ra được nhiều giống mới, kháng được bệnh, năng suất cao hơn đáng kể so với các giống được trồng phổ biến trước đây.

Ông Jonathan Newby- Giám đốc Chương trình sắn quốc tế, Trung tâm CIAT cho biết, kết quả dự án cho thấy việc trồng trọt bằng nguồn giống sạch sẽ cho năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao hơn đáng kể đối với tất cả các giống được thử nghiệm. “Chúng tôi đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng để thành lập Trung tâm Nghiên cứu sắn ở tỉnh Tây Ninh, có sự tham gia của nhà nước, doanh nghiệp và các nhà đầu tư nghiên cứu”- ông Jonathan Newby nói thêm.

Nông dân tham gia khảo sát bất ngờ về bộ củ của cây mì HN1.

Tại hội nghị, UBND tỉnh ký kết biên bản thoả thuận hợp tác với Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) giai đoạn 2024 – 2028. Theo đó, hai bên thống nhất thành lập một ban điều hành bao gồm các thành viên của CIAT, UBND tỉnh Tây Ninh, đại diện của các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và điều phối các hoạt động nghiên cứu tại địa phương trong giai đoạn 2024-2028.

Báo DÂN VIỆT 4.10 2023 . Tính đến tháng 12/2022, diện tích trồng sắn sử dụng các giống kháng bệnh khảm lá còn trên đồng là 117,5 ha; gồm các giống HN3, HN5, HN1, HN 80, HN 97. Trong đó, giống HN5 có diện tích nhiều nhất, 70ha. Trong năm 2023, giống sắn kháng khảm HN36 được phép lưu hành, nâng tổng số lượng giống kháng khảm được phép lưu hành tại vùng Đông Nam Bộ lên 6 giống: HN1, HN3, HN5, HN36, HN80, HN97.

Thành lập Trung tâm Nghiên cứu sắn ở Tây Ninh

Ngành nông nghiệp khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật cho người dân tham gia cùng sản xuất, tăng khả năng cung cấp giống kháng khảm cho khoảng 2.000ha trên địa bàn tỉnh “Tính theo cấp số nhân gấp 10 lần (1 cây sắn giống có thể cho ra 10 hom giống – PV), diện tích giống sắn kháng bệnh khảm có thể tăng lên 10.000ha, thậm chí cao hơn vào niên vụ 2023 – 2024”, ông Xuân cho biết.

xem tiếp https://danviet.vn/da-co-175-giong-san-khang-duoc-benh-kham-la-nong-dan-het-noi-lo-voi-loai-dich-benh-nguy-hiem-nay-20231004130310515.htm?fbclid=IwAR2yWSzwIFyveo6Q78ftQuRp9C0B_ZVAqmJ0Z6rlCj_JEhsNDq6vqFcXL7Q

Sustainable cassava disease solutions in Southeast Asia

Enhancing smallholder livelihoods and economic development

GIỐNG SÁN TỐT PHÚ YÊNCác giống sắn mới triển vọng KM568, KM539, KM537, KM569 kết quả chọn tạo và khảo nghiệm tại tỉnh Phú Yên https://hoangkimlong.wordpress.com/category/bao-ton-va-phat-trien-san

Phú Yên bảo tồn và phát triển sắn bền vững, câu chuyện hôi thảo sắn 2021

PHÚ YÊN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẮN BỀN VỮNGNguyễn Thị Trúc Mai, Hoàng Long, Nguyễn Nữ Quỳnh Đoan, Hoàng KimTham luận trình bày tại Hội nghị Phú Yên 28 12 2021 “Giới thiệu về các công nghệ trong sản xuất Nông Lâm Thủy sản” và tại Hội nghị Phú Yên 31 12 2021 UBND tỉnh Phú Yên “Tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025Tỉnh Phú Yên xác định lúa mía sắn là ba cây trồng chủ lực, lợi thế đầu tư tái cơ cấu theo hướng gia tăng giá trị, sản xuất tập trung, quy mô lớn và bền vững, tầm nhìn đến năm 2030, là trọng điểm chuỗi giá trị về nông sản và nền tảng của an sinh, kinh tế, xã hội địa phương . Nhân dân Phú Yên và hệ thống chính trị xã hội đều năng động, hiệu quả, giỏi nghiên cứu ứng dụng phát triển. Thành tựu hoạt động khoa học và công nghệ 2016-2020 Phú Yên đã đạt được là khảo nghiệm, tuyển chọn và phát triển được giống sắn chủ lực KM419, giống sắn phổ biến KM440, mô hình canh tác sắn thích hợp bền vững, đồng hành với việc chọn tạo và phát triển giống lúa siêu xanh GSR65, giống lúa siêu xanh GSR90 phẩm chất ngon, năng suất cao, thích ứng biến đổi khí hậu. Định hướng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025, tỉnh Phú Yên đã lựa chọn giải pháp bảo tồn và phát triển sắn thích hợp bền vững. Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống sắn năng suất tinh bột cao, kháng được sâu bệnh hại chính, phù hợp với điều kiện sản xuất tại tỉnh Phú Yên.

xem tiếp https://hoangkimlong.wordpress.com/catrgory/bao-ton-va-phat-trien-san

Sắn Việt Nam là câu chuyện nhiều năm còn kể. Gia đình sắn Việt Nam là một kinh nghiệm quý về sự liên kết chặt chẽ giữa các ‘bạn nhà nông’ chuyên gia nông học, thầy giáo cán bộ nghiên cứu sinh viên, các chuyên gia quốc tế cùng làm việc chặt chẽ với nông dân xây dựng mô hình điểm trình diễn, đó là chìa khóa cho sự bảo tồn và phát triển. “Chuyện ngậm ngãi tìm trầm” “Sắn Việt đất ông Hoàng” là hai ghi chú nhỏ trong số đó.

Chọn tạo khảo nghiệm và nhân giống là một chuỗi công việc cẩn trọng công phu và nhiều vấn nạn ngày nay. Khảo nghiệm DUS và VCU là một nội dung rất quan trọng, trước khi nhân giống, khảo nghiệm sản xuất, xây dựng mô hình và quy trình canh tác thích hợp cho giống sắn mới. Nội dung khảo nghiêm DUS và VCU giống sắn được thực hiện theo đúng Thông tư Quy định về khảo nghiệm, công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thi hành Luật Trồng trọt (Quốc Hội 31/2018, hiệu lực thi hành 1.1.2020), để tránh nhân giống sớm những giống sắn chưa được kiểm định nghiêm ngặt và chưa đủ thông tin tự công bố giống, tránh gây thiệt hại cho sự đầu tư của nông dân, doanh nghiệp và chuỗi giá trị sản xuất chế biến kinh doanh sắn.