- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

Nghề pháp chế và nhiệm vụ phòng pháp chế

Pháp chế doanh nghiệp là một hướng đi cho người học luật bên cạnh các nghề khác như luật sư, kiểm sát viên, công chứng viên, thừa phát lại,...

Trong đó, chuyên viên pháp chếđược biết đến là những người được đào tạo chuyên môn về pháp lý ở một số lĩnh vực pháp lý nhất định, chịu trách nhiệm về các công việc hành chính, điều hành pháp lý trong bộ phận pháp chế của một tổ chức hoặc văn phòng luật.

Công việc của pháp chế doanh nghiệp không có khuôn khổ chung, mỗi doanh nghiệp sẽ mỗi khác, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động…

Tuy nhiên, có thể liệt kê một số nhiệm vụ phòng pháp chế doanh nghiệp như sau:

- Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ doanh nghiệp, xây dựng và ban hành nội dung, quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đại diện pháp lý cho doanh nghiệp: Tổ chức pháp chế thay mặt cho chủ doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động; tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện pháp lý theo ủy quyền của chủ doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người lao động.

- Quản tri rủi ro cho doanh nghiệp: Trong đó dự báo, đánh giá và kiểm soát rủi ro là quan trọng, đặc biệt là khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế bởi lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn.

- Soạn thảo hợp đồng, tài liệu pháp lý của công ty: Chuyên viên pháp chế sẽ tham gia vào việc soạn thảo các tài liệu, văn bản pháp lý và các hợp đồng, thỏa thuận để đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của công ty. Cùng với đó là chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các văn bản, hợp đồng pháp lý mà đơn vị ban hành, ký kết, tính hợp pháp của những giao dịch mà công ty thực hiện.

Chịu trách nhiệm chuẩn bị những hồ sơ pháp lý cần thiết của công ty. Thực hiện kiểm tra, bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện các tài liệu, văn bản giao dịch, các hồ sơ pháp lý nhằm đảm bảo mọi hoạt động đều đang được thực hiện theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp cùng các quy định pháp luật khác có liên quan do Nhà nước ban hành.

- Cập nhật các quy định, bổ sung mới về pháp luật hiện hành: Cập nhật, nghiên cứu các kiến thức mới nhất về pháp luật như thông tư, nghị định, các thay đổi về luật,... liên quan đến lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động một cách thường xuyên, kịp thời cho các cấp quản lý.

QUY CHẾ HỌC VỤ THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

(Ban hành kèm theo Quyết định số  759 /QĐ-ĐHM

ngày 09  tháng 09 năm 2009  của Hiệu trưởng Trường Đại học Mở Tp. HCM)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1       Quy chế này quy định việc đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và công nhận tốt nghiệp.

2       Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng tại Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1.     Chương trình giáo dục đại học của Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học và cao đẳng.

2.     Chương trình được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và định hướng đào tạo của Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng…).

3.     Chương trình được cấu trúc từ các môn học thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

Điều 3. Khái niệm và định nghĩa cơ bản

a.     Học kỳ là một khoảng thời gian nhất định trong quá trình tổ chức đào tạo bao   gồm :

-        Thời gian dành cho các hoạt động giảng dạy, học tập các môn học.

-        Thời gian dành cho việc đánh giá kiến thức (kiểm tra, thi, bảo vệ khóa luận hoặc đồ án…).

b.     Năm học ở trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh gồm 02 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính gồm 15 tuần dành cho các hoạt động giảng dạy, học tập và 4-5 tuần dành riêng cho việc đánh giá tập trung (kiểm tra, thi, bảo vệ đồ án hoặc khóa luận…).

c.     Ngoài 02 học kỳ chính, hàng năm trường tổ chức học kỳ hè và các lớp dự thính ngoài giờ nhằm tạo thêm cơ hội học tập cho sinh viên. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ hè và lớp dự thính trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.

d.     Thời gian biểu tiến hành các hoạt động học tập, giảng dạy và lịch tổ chức đánh giá trong mỗi học kỳ (kể cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết…) được quy định trong biểu đồ kế hoạch học tập chung do Phòng Quản lý đào tạo ban hành hàng năm.

-        Giảng dạy lý thuyết – tổ chức thành các lớp môn học;

-        Giảng dạy, hướng dẫn thực hành, bài tập – tổ chức theo lớp hay theo từng nhóm;

-        Giảng dạy thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, phòng thực hành;

-        Hướng dẫn thực tập, thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở bên ngoài;

-        Hướng dẫn đồ án, tiểu luận và khóa luận tốt nghiệp theo từng đề tài.

-        Điều kiện đăng ký môn học.

Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức: kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên nghiệp. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm môn học sau:

-        Môn học bắt buộc:  là các môn học trong chương trình đào tạo thể hiện những nội dung cơ bản của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

-    Môn học tự chọn: là môn học chứa đựng những nội dung kiến thức thể hiện tính đa dạng của mỗi chương trình đào tạo do sinh viên tự chọn theo hướng dẫn của đơn vị đào tạo hoặc tự chọn theo nguyện vọng cá nhân. Có 2 loại môn học tự chọn:

+ Môn học tự chọn bắt buộc là môn học có trong chương trình đào tạo mà sinh viên theo học, chứa đựng những nội dung kiến thức bổ trợ cần thiết của mỗi chương trình đào tạo để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương trình đào tạo.

+ Môn học tự chọn tuỳ ý là môn học sinh viên đăng ký học theo nguyện vọng để tích lũy kiến thức, được ghi kết quả vào bảng điểm nhưng không được tính vào kết quả tích luỹ của học kỳ và khóa học, không tính để xét học bổng, xét tốt nghiệp. Sinh viên có thể chọn môn học này ở trong chương trình đào tạo của ngành đã đăng ký học hoặc của ngành khác trong trường.

d.  Phân loại theo trình tự tổ chức giảng dạy và học tập trong chương trình đào tạo bao gồm các loại môn học:

-        Môn học bình thường – Các môn học không có điều kiện tiên quyết khi sinh viên đăng ký học tập.

-        Môn học tiên quyết – Nếu môn học A là môn học tiên quyết của môn học B, thì điều kiện để sinh viên đăng ký học môn học B là kết quả học tập môn học A phải đạt yêu cầu theo quy định của nhà trường.

-        Môn học trước - Môn học A là môn học trước của môn học B, thì điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký và được xác nhận học xong môn A (có thể chưa đạt). Sinh viên được phép đăng ký học môn B vào học kỳ tiếp sau học kỳ đã học môn A.

-        Môn học song hành – Môn học A là môn học song hành của một môn học B, thì điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học môn học A. Sinh viên được phép đăng ký học môn học B vào cùng học kỳ đã đăng ký học môn học A hoặc vào các học kỳ tiếp sau.

-        Môn học tương đương – Môn học tương đương là một hay một nhóm môn học thuộc chương trình đào tạo của một khóa – ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường mà sinh viên được phép tích lũy để thay thế cho một  hay một nhóm môn học trong chương trình đào tạo của khóa - ngành đang theo học.

-        Môn học thay thế - Môn học hoặc một nhóm môn học mà sinh viên được phép tích lũy để thay thế cho một môn học có trong chương trình đào tạo của khóa – ngành đang theo học nhưng không còn tổ chức giảng dạy do Khoa điều chỉnh chương trình đào tạo.

-        Đối với các môn lý thuyết: Ít nhất 40 sinh viên đăng ký.

-        Đối với các môn cơ sở: Ít nhất 80 sinh viên cho các nhóm ngành lớn (trừ các môn có đặc thù riêng như Ngoại ngữ, Vẽ kỹ thuật, …)

-        Đối với các môn chuyên ngành: Nếu có đề nghị của khoa quản lý ngành trường sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số dưới 40 sinh viên.

-        Đối với các môn thí nghiệm, thực tập: Được mở theo khả năng sắp xếp đảm nhận của đơn vị chuyên môn, các phòng thí nghiệm.

-        Đối với các môn đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Được mở không hạn chế vào mỗi học kỳ chính.

8. Niên giám – Sổ tay sinh viên

-        Sinh viên dự thính được cấp mã số sinh viên dự thính và phải thực hiện đầy đủ các qui định về đăng ký môn học, đóng học phí theo quy định của nhà trường.

-        Sinh viên dự thính chỉ được cấp chứng nhận kết quả học tập cho môn học đã học và có kết quả học tập đạt yêu cầu theo quy định của nhà trường.

-        Sinh viên dự thính không được hưởng các chế độ và quyền lợi theo các chính sách xã hội của nhà nước.

Điều 5. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1.     Nhà trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học thời gian đào tạo được quy định như sau :

Thời gian học tập được rút ngắn tối đa

Thời gian học tập được kéo dài tối đa

2.     Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở phân bổ các môn học của chương trình đào tạo cho từng năm học, từng học kỳ.

3.     Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên được áp dụng theo Quy chế tuyển sinh Đại học – Cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Điều 6. Tuyển sinh và đăng ký nhập học

1.     Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh tuyển sinh hằng năm theo kế hoạch tuyển sinh quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

2.     Sau khi hoàn tất các thủ tục nhập học, thí sinh trúng tuyển trở thành sinh viên chính thức của nhà trường và được cấp các giấy tờ sau:

1.     Lớp môn học được tổ chức theo từng môn học dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Phòng Quản lý đào tạo quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp môn học tùy theo điều kiện tổ chức đào tạo cho từng loại môn học.

2.     Khi số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định của nhà trường thì lớp môn học sẽ không được tổ chức. Sinh viên đã đăng ký phải chuyển sang đăng ký những môn học khác có lớp để đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 8. Đăng ký khối lượng học tập

1.     Đầu mỗi năm học, Phòng Quản lý đào tạo thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các môn học bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện để được đăng ký học cho từng môn học, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các môn học.

2.     Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, mỗi  sinh viên phải đăng ký học các môn học dự định theo hướng dẫn của cố vấn học tập.

3.     Trong mỗi học kỳ, nhà trường sẽ tổ chức cho sinh viên đăng ký môn học 2 lần, bao gồm: đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

4.     Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

5.     Sinh viên đăng ký khối lượng học tập ở mỗi học kỳ sau khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập.

Điều 9. Điều chỉnh khối lượng học tập

1.     Việc điều chỉnh khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận trong thời hạn 2 tuần đầu của học kỳ chính; và trong thời hạn tuần đầu của học kỳ hè. Ngoài thời hạn trên, sinh viên không được thay đổi khối lượng học tập. Nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học.

2.     Để điều chỉnh khối lượng học tập đã đăng ký, sinh viên phải thực hiện các yêu cầu sau:

Điều 10. Đăng ký học lại và học cải thiện điểm

1.       Đối với các môn học bắt buộc hoặc môn học tự chọn bắt buộc theo ngành/chuyên ngành, nếu sinh viên có điểm tổng kết môn học không đạt thì bắt buộc phải đăng ký học lại khi môn học đó được tổ chức giảng dạy.

2.       Đối với các môn học tự chọn nếu không đạt sinh viên có quyền chọn đăng ký học lại chính môn học đó hoặc lựa chọn học các môn tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại môn học tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm tương ứng.

3.       Đối với một môn học bất kỳ đã có kết quả đạt, sinh viên được phép đăng ký học lại để cải thiện điểm. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào điểm trung bình tích lũy.

4.       Thủ tục đăng ký học lại hoặc đăng ký học cải thiện điểm hoàn toàn giống như thủ tục đăng ký môn học lần đầu. Sinh viên có thể đăng ký vào bất kỳ học kỳ nào mà môn học có mở lớp.

Điều 11. Nghỉ học tạm thời – Xin thôi học

1.     Sinh viên có thể xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

2.     Sinh viên chỉ được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập sau khi đã làm thủ tục theo hướng dẫn của Phòng Quản lý đào tạo.

3.     Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khóa học (trừ trường hợp thi hành Nghĩa vụ quân sự)

4.     Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải làm thủ tục theo quy định của nhà trường ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới và được Phòng Quản lý đào tạo ra quyết định chấp thuận tiếp tục học.

Trường ra quyết định cho phép nghỉ học, xóa tên khỏi danh sách và trả hồ sơ nếu sinh viên có đơn xin thôi học trong thời gian theo học. Trường hợp này bao gồm cả các đơn xin đi du học. Sinh viên xin thôi học phải hoàn tất các thủ tục theo qui định của nhà trường.

Điều 12. Bị buộc thôi học – Tạm dừng học

Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học – buộc tạm dừng học nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:

1.     Đã hết thời gian đào tạo, kể cả thời gian kéo dài học tập, theo quy định của nhà trường nhưng chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận bằng.

2.     Vi phạm kỷ luật đến mức phải buộc thôi học.

Trường hợp bị buộc tạm dừng học:

1.   Tự ý bỏ học không lý do ở 1 học kỳ chính.

2.   Không hoàn thành nghĩa vụ học phí theo quy định của nhà trường.

Các sinh viên muốn tiếp tục học phải giải trình và phải làm thủ tục theo quy định ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới. Thời gian tạm dừng học tập được tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khóa học.

Điều 13. Học đồng thời hai chương trình

1.       Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2.       Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

3.       Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu bị xếp loại học lực không đạt ở chương trình thứ hai thì phải dừng học ở học kỳ tiếp theo.

4.       Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những môn học có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5.       Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, sau khi đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều kiện để được chuyển ngành học:

1.          Ngành chuyển đến có cùng khối ngành học và khối thi tuyển sinh với ngành chuyển đi và điểm thi tuyển của sinh viên phải cao hơn hoặc bằng điểm trúng tuyển của ngành chuyển đến cùng nguyện vọng (đợt xét tuyển) trong cùng năm nhập học;

2.          Sau khi đã kết thúc năm học đầu tiên và trước năm học cuối khóa của chương trình đang học;

3.          Chỉ được xét chuyển ngành 01 (một) lần trong suốt khóa học. Hồ sơ xin chuyển ngành nộp vào Tháng 8 hàng năm;

4.          Sinh viên phải hoàn tất chương trình đào tạo của ngành mới chuyển sang trong thời gian được phép học còn lại của ngành học cũ.

5.          Tùy vào năng lực của Khoa tiếp nhận.

1.     Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

2.     Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

3.     Thủ tục chuyển trường như sau :

Điều 16. Thang đo kết quả học tập

Thang điểm chính thức hệ 10

từ     9,00     đến                 10,00

từ     8,00     đến cận            9,00

từ     7,00     đến cận            8,00

từ     6,00     đến cận            7,00

từ     5,00     đến cận            6,00

từ     4,00     đến cận            5,00

Điều 17. Các quy ước khác về điểm ghi trong bảng điểm

1.     Cấm thi – Điểm quy ước 11 (do giảng viên đề nghị và được Khoa,  Phòng Quản lý đào tạo chấp thuận), được xem như điểm 0 và áp dụng trong những trường hợp sau:

2.     Miễn thi – Điểm quy ước 12, áp dụng trong trường hợp sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong quá trình học tập môn học được giảng viên đề nghị miễn thi và được khoa, phòng Quản lý đào tạo chấp thuận.

3.     Vắng thi không phép – Điểm quy ước13, được xem như điểm 0 và áp dụng trong trường hợp sinh viên vắng thi không lý do.

4.     Vắng thi có phép – Điểm quy ước 14, được áp dụng khi sinh viên có lý do vắng thi được Phòng Quản lý đào tạo chấp thuận.

Điều 18. Đánh giá kết quả học tập môn học

1.     Việc đánh giá kết quả học tập một môn học theo phương thức đào tạo học chế tín chỉ mang tính chất đánh giá theo quá trình học tập và được cụ thể hóa qua các điểm thành phần của môn học.

2.     Số lượng các cột điểm thành phần, phương thức đánh giá cho từng điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết môn học. Điểm thành phần có thể gồm một số hay tất cả các dạng điểm như sau:

3.     Điểm cuối cùng đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với một môn học bao gồm 2 thành phần chính sau :

4.     Tỷ lệ % của điểm kiểm tra giữa kỳ và điểm thi cuối kỳ trong cơ cấu điểm tổng kết do Khoa quy định trong đề cương môn học thông báo cho sinh viên vào đầu mỗi học kỳ

Điều 19. Tổ chức kỳ thi kết thúc môn học

1.     Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính để thi kết thúc môn học. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên được Phòng Quản lý đào tạo chấp thuận vắng thi có lý do ở kỳ thi chính sẽ  được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

2.     Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Phòng Quản lý đào tạo quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

3.     Đề thi kết thúc môn học phù hợp với nội dung môn học và hình thức đánh giá đã thông báo cho sinh viên trong đề cương môn học ở đầu học kỳ .

4.     Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc môn học, nếu không có lý do chính đáng được Phòng Quản lý đào tạo chấp thuận phải nhận điểm 0.

Điều 20. Bảo lưu kết quả và miễn học môn học

1.     Sinh viên được phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) đối với một môn học  đã đạt yêu cầu môn học tương đương hoặc môn học thay thế trước khi đăng ký môn học, được sự chấp thuận của Phòng Quản lý đào tạo sau khi tham khảo ý kiến chuyên môn của Khoa theo quy định của nhà trường.

2.     Đối với trường hợp sinh viên thuộc diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do Hiệu trưởng quyết định và số tín chỉ được bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ trong chương trình đào tạo

3.     Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các môn học được qui định như sau:

4.     Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học nếu tham gia thi tuyển sinh lại và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ chương trình đào tạo – không được xét miễn môn học trừ các môn học đã được cấp các chứng chỉ riêng (Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục thể chất).

Điều 21. Số tín chỉ tích luỹ và điểm trung bình tích luỹ

1.     Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

+ A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

+ ni là số tín chỉ của môn học thứ i

+ n là tổng số môn học đăng ký học tập.

2.     Điểm trung bình tích lũy và số lượng tín chỉ tích lũy là chỉ số để đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực của sinh viên – chỉ số để xếp hạng kết quả học tập trong quá trình học tại trường và là cơ sở để xếp hạng khi tốt nghiệp.

3.     Số tín chỉ tích lũy được định nghĩa như sau:

4.     Điểm trung bình tích lũy được định nghĩa như sau :

5.     Số tín chỉ tích lũy ngành được định nghĩa như sau :

Là tổng số tín chỉ tích lũy của các môn học thuộc chương trình đào tạo của khóa - ngành (kể cả các môn học tương đương hoặc thay thế cho môn học có trong chương trình đào tạo khóa - ngành).

6.     Điểm trung bình chung học kỳ được sử dụng để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học, khóa học.

7.     Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên, xếp hạng tốt nghiệp và xét cấp học bổng, khen thưởng theo quy định của nhà trường.

Điều 22. Phúc tra và khiếu nại điểm

1.     Đối với điểm thi giữa kỳ hay các điểm thi thành phần, sinh viên được khiếu nại trực tiếp với cán bộ giảng dạy khi công bố điểm trên lớp. Sinh viên sẽ không còn quyền khiếu nại sau khi bảng ghi điểm đã nộp về Trung tâm Khảo thí,

2.     Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý học vụ, sinh viên có trách nhiệm thông báo và yêu cầu Trung tâm Khảo thí kiểm tra lại các cột điểm tương ứng.

Điều 23 . Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

1.     Các cột điểm thành phần được cán bộ giảng dạy thông báo cho sinh viên trong giờ học trên lớp hoặc trên website của trường.

2.     Bản gốc bảng ghi điểm được lưu tại Trung tâm Khảo thí và điểm thi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của trường. Sinh viên có thể theo dõi trên trang WEB của nhà trường để biết kết quả học tập của cá nhân.

3.     Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị nhà trường cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học. Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các môn học mà sinh viên có đăng ký trong học kỳ.

4.     Sinh viên tốt nghiệp được cấp bảng điểm thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình học tập của sinh viên theo khóa –ngành tại trường.

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

Đầu học kỳ cuối khoá, tùy theo tính chất của ngành đào tạo sinh viên được hướng dẫn đăng ký thực tập cuối khóa, đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số môn học chuyên môn được quy định như sau:

1.     Thực tập cuối khóa (TTCK): TTCK có khối lượng được quy định theo Chương trình đào tạo, do giảng viên hướng dẫn và 1 giảng viên khác chấm, không phải bảo vệ trước Hội đồng.

2.     Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp (ĐA, KLTN): ĐA, KLTN có khối lượng theo Chương trình đào tạo áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường về điều kiện làm ĐA, KLTN. Sau khi hoàn thành ĐA, KLTN sinh viên sẽ bảo vệ trước Hội đồng.

3.     Học và thi một số môn học chuyên môn: sinh viên không làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp có thể chọn hình thức tích lũy tín chỉ tốt nghiệp. Các sinh viên này phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để đạt đủ số tín chỉ theo yêu cầu của chương trình đào tạo.

Để được đăng ký đồ án, khóa luận tốt nghiệp, sinh viên phải tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu đối  với CTĐT và  thỏa mãn các điều kiện khác do nhà trường quy định.

Sinh viên có điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp không đạt, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1.     Hiệu Trưởng quyết định danh sách các Hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp và Hội đồng chấm thi tốt nghiệp.

2.      Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.

Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1.     Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:

2.     Căn cứ vào kế hoạch xét tốt nghiệp mỗi năm, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại Khoản 1 - Điều 26 để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

3.     Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập và chuyển loại hình đào tạo

1.     Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp của sinh viên được xếp loại căn cứ theo thang đánh giá chung ở điều 16 và điểm trung bình tích lũy khóa học của sinh viên khi tốt nghiệp.

2.     Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

3.     Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng môn học. Trong bảng điểm ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4.     Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

5.     Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các môn học đã học trong chương trình đào tạo khóa – ngành của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các loại hình đào tạo khác theo quy định của nhà trường.

Điều 28. Thủ tục quản lý và cấp văn bằng tốt nghiệp

1.     Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, các sinh viên phải làm thủ tục ra trường theo quy định của nhà trường.

2.     Căn cứ vào quyết định và danh sách sinh viên tốt nghiệp được Hiệu trưởng ký duyệt, Phòng Quản lý đào tạo lập kế hoạch in ấn và thời gian cấp phát văn bằng tốt nghiệp thông báo cho sinh viên.

3.     Trong thời gian chờ nhận văn bằng tốt nghiệp, sinh viên có thể nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời để sử dụng theo nhu cầu của cá nhân.

4.     Văn bằng tốt nghiệp chỉ cấp một lần cho sinh viên tốt nghiệp. Trường hợp bị mất hoặc bị hỏng, người học có có thể nộp đơn xin cấp phó bản văn bằng tốt nghiệp theo hướng dẫn của Phòng Quản lý đào tạo.

Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1.     Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của nhà trường.

2.     Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

1.     Quy chế này được áp dụng bắt buộc cho sinh viên các khoá đào tạo đại học, cao đẳng chính quy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh từ học kỳ 1 năm học 2009-2010.

2.     Các văn bản, các điều khoản do trường quy định trước đây trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.

3.     Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy chế do Hiệu trưởng quyết định.

Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ theo quy định của pháp luật.

- Phòng Pháp luật quốc tế về tài chính

- Phòng Pháp chế thị trường tài chính và dịch vụ tài chính

- Phòng Pháp chế tài chính ngân sách

- Phòng pháp chế thuế, phí, lệ phí

Vụ Pháp chế là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; theo dõi  tình hình thi hành pháp luật và thực hiện pháp luật trong ngành Công Thương theo quy định của pháp luật.

1. Về công tác xây dựng pháp luật

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ hằng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức triển khai, đôn đốc các đơn vị thực hiện, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;

b) Thẩm tra đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định;

c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến tham gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến theo phân công của Bộ trưởng hoặc do Văn phòng Chính phủ gửi Bộ trưởng để lấy ý kiến đối với tư cách thành viên Chính phủ.

đ) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Lãnh đạo Bộ giao hoặc các đơn vị trong Bộ gửi lấy ý kiến; ý kiến đối với các văn bản do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;

e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

g) Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:

- Chủ trì tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

- Chủ trì tổ chức thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền ký ban hành.

- Phối hợp với các đơn vị trong việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

h) Tổ chức lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ đối với các văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình Bộ trưởng ký trình cấp có thẩm quyền ban hành;

i) Hướng dẫn các đơn vị tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Về công tác rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

a) Xây dựng Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng phê duyệt; đôn đốc kiểm tra việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

b) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan đến hoạt động của Bộ;

c) Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị thuộc Bộ, đề xuất với Bộ trưởng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát;

d) Trực tiếp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;

đ) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo khoa học về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương;

e) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;

g) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;

h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trọng việc xây dựng các tổng tập, tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật;

i) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật;

k) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương theo quy định của pháp luật.

3. Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ trong việc kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng;

c) Làm đầu mối thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa yếu tố quy phạm pháp luật không ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa yếu tố quy phạm pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng;

đ) Hợp tác trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế của các Bộ, quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

e) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản của Bộ;

g) Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;

h) Tổ chức mạng lưới thông tin; xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ;

i) Đề xuất với Bộ trưởng, thực hiện việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại tố cáo về kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền;

k) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp.

4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Căn cứ chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu cầu nhiệm vụ của Bộ và nhu cầu thông tin pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong Bộ. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có đối tượng thi hành rộng, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan hữu quan triển khai, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức thích hợp;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật; xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của Bộ; xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;

đ) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

e) Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

a) Xây dựng và trình Bộ trưởng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm hoặc đột xuất trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động thu thập thông tin; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để đánh giá thực trạng thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật;

d) Định kỳ hoặc đột xuất xây dựng Báo cáo của Bộ về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi cơ quan có thẩm quyền;

6. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra và thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định pháp luật;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

7. Về công tác pháp luật quốc tế

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng về việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt, phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;

b) Phối hợp soạn thảo, đàm phán, đóng góp ý kiến đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;

c) Chủ trì đàm phán các nội dung liên quan đến pháp lý, thể chế và giải quyết tranh chấp đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên lĩnh vực do Bộ quản lý;

d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tập huấn, phổ biến, tuyên truyền điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;

e) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;

g) Phối hợp chuẩn bị nội dung và tham gia đàm phán các hiệp định thương mại song phương và đa phương;

h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật.

i) Phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp về thương mại liên quan đến đầu tư phát sinh từ hợp đồng, thỏa thuận, cam kết với nhà đầu tư nước ngoài mà Bộ Công Thương chủ trì hoặc thay mặt Nhà nước, Chính phủ Việt Nam đàm phán và ký kết.

8. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ các chương trình, đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương hàng năm và dài hạn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình, đề án sau khi ban hành;

c) Tham mưu đề xuất ban hành các quy định, cơ chế, chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành ngành Công Thương;

d) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về việc công nhận và công khai mạng lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương;

đ) Tiếp nhận, xem xét hồ sơ thông báo tự nguyện tham gia Mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương và thừa lệnh Bộ trưởng quyết định công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương;

e) Tổng hợp báo cáo về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương theo quy định của pháp luật.

9. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp mà Bộ đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

10. Về công tác bồi thường của Nhà nước

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ, bao gồm:

- Hướng dẫn đơn vị có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường;

- Có ý kiến về việc xử lý các yêu cầu bồi thường của Nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ;

- Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.

b) Hàng năm, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực quản lý của Bộ;

c) Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, gửi cơ quan có thẩm quyền.

11. Về công tác giám định tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về giám định tư pháp trong lĩnh vực Công Thương để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan, đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; cấp mới, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; lập và gửi danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp để đăng tải và gửi Bộ Tư pháp theo quy định; cử người tham gia giám định tư pháp theo vụ việc; thành lập Hội đồng giám định;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giám định tư pháp;

d) Chủ trì thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp;

đ) Chủ trì thực hiện việc sơ kết, tổng kết, đánh giá về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương; gửi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về Bộ Tư pháp và cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Căn cứ vào kết quả, chất lượng thực hiện công tác giám định tư pháp, phối hợp với Văn phòng Bộ và cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giám định tư pháp theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác giám định tư pháp theo quy định pháp luật.

12. Về công tác cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh

a) Đầu mối tổ chức rà soát và yêu cầu các đơn vị rà soát các quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức khảo sát, hội thảo liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh;

d) Đôn đốc các đơn vị trong việc cập nhật danh mục và tính toán chi phí tuân thủ các điều kiện đầu tư kinh doanh đã và dự kiến cắt giảm, đơn giản hóa;

e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

13. Phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương theo quy định pháp luật.

14. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ theo quy định của pháp luật.

15. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình công tác pháp chế trong ngành Công Thương.

16. Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng khen thưởng hoặc để Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.

17. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hội/hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật.

18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc

1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

2. Vụ hoạt động theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các mặt công tác của Vụ;

b) Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Vụ trưởng và công chức của Vụ;

c) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Vụ;

d) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;

đ) Quyết định nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị với Bộ trưởng về các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ;

e) Ban hành các nội quy, quy định của Vụ, tổ chức thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, Cơ quan Bộ, quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ;

g) Quản lý, tổ chức các tổ/nhóm giúp việc Vụ trưởng; phân công, sắp xếp công chức của Vụ hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.